image banner
Triển khai thu tiền sử dụng nước sinh hoạt nông thôn
Thành phố Lào Cai hiện có 17 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đang hoạt động bình thường. Tổng công suất thực tế là 1.625m3/ ngày-đêm cấp nước cho 5.800 người, lượng nước tiêu thụ trong một năm ước tính khoảng 593 nghìn m3. Từ tháng 06 năm 2018, UBND thành phố Lào Cai triển khai chính sách thu tiền sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại 06 xã/ phường (Tả Phời, Hợp Thành, Đồng Tuyển, Vạn Hòa, Cam Đường, Thống Nhất), tổng thu dự kiến năm 2018 là 1,3 tỷ đồng.

Thành phố Lào Cai hiện có 17 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đang hoạt động bình thường. Tổng công suất thực tế là 1.625m3/ ngày-đêm cấp nước cho 5.800 người, lượng nước tiêu thụ trong một năm ước tính khoảng 593 nghìn m3. Từ tháng 06 năm 2018, UBND thành phố Lào Cai triển khai chính sách thu tiền sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại 06 xã/ phường (Tả Phời, Hợp Thành, Đồng Tuyển, Vạn Hòa, Cam Đường, Thống Nhất), tổng thu dự kiến năm 2018 là 1,3 tỷ đồng.

Mức thu thực hiện theo Quyết định 3253/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh Lào Cai (phân chia địa bàn thôn thuộc khu vực III, II được xác định tại Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ), cụ thể:

(1) Cấp nước sinh hoạt cho hộ gia đình sử dụng nước trong định mức từ 2,5m3/tháng trở xuống với giá 2.500 đồng/m3 cho thôn khu vực II; 2.000 đồng/m3 cho thôn khu vực III.

(2) Cấp nước sinh hoạt cho hộ gia đình sử dụng nước vượt quá định mức 2,5m3/tháng với giá 3.000 đồng/m3 cho thôn khu vực II; 2.400 đồng/m3 cho thôn khu vực III.

(3) Cấp nước sinh hoạt cho trường học với giá 2.000 đồng/m3 cho thôn khu vực II; 1.600 đồng/m3 cho thôn khu vực III.

(4) Cấp nước sinh hoạt cho cơ quan, doanh nghiệp với giá 2.800 đồng/m3 cho thôn khu vực II; 2.200 đồng/m3 cho thôn khu vực III.

(5) Cấp nước sinh hoạt cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ khác với giá 5.000 đồng/m3 cho thôn khu vực II; 4.000 đồng/m3 cho thôn khu vực III.

 

Kiểm tra đập đầu mối cấp nước tự chảy

Trường hợp các hộ gia đình không có đồng hồ đo nước thì khoán thu theo mức quy đổi 04m3/người/tháng. Nếu không xác định được số người sử dụng thì tính theo hộ là 16m3/hộ/tháng. Trường hợp các cơ quan, đơn vị không có đồng hồ đo nước thì phải đăng ký với đơn vị quản lý và lắp đặt bổ sung đồng hồ đo nước để tổ chức thu. Các tổ chức quản lý có thể thu với mức giá cao hơn quy định nêu trên trong trường hợp các hộ sử dụng nước đồng thuận nhất trí với giá thu đó và được UBND cấp xã phê duyệt giá thu riêng, nhưng tối đa không quá 6.000 đồng/m3. Trường hợp công trình giao cho doanh nghiệp tư nhân hoặc đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, các đơn vị này có trách nhiệm xây dựng phương án mức thu riêng cho từng công trình báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ cấp nước với tổ chức, cá nhân sử dụng nước. Đơn vị được giao nhiệm vụ thu tiền sử dụng nước khi đáp ứng được đủ các điệu kiện: Có quyết định thành lập và giao quyền quản lý công trình của cấp thẩm quyền; có quyết định phê duyệt phương án thu tiền nước cho từng đối tượng sử dụng nước của công trình; hợp đồng sử dụng nước giữa đơn vị thu với hộ sử dụng nước sinh hoạt; mở sổ sách theo dõi và có chứng từ thu, tiền thu được nộp vào ngân sách cấp xã.

Nguyên tắc sử dụng số thu tiền sử dụng nước thu được như sau: Trích 05% tổng số để sử dụng cho các hoạt động chỉ đạo quản lý công trình cấp nước sinh hoạt trong xã, kinh phí này được sử dụng cùng với kinh phí cấp bù tiền dịch vụ thủy lợi cho các hoạt động chung của Ban thủy lợi xã; còn lại 95% kinh phí ngân sách cấp xã cân đối cấp lại cho đơn vị thu sử dụng cho công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo dướng, sửa chữa, nâng cấp, bảo vệ công trình, cụ thể: UBND xã trực tiếp chi công cho người quản lý, mức chi tùy theo kinh phí thu được nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu vùng quy định đối với doanh nghiệp, số còn lại cộng chung với nguồn hỗ trợ từ ngân sách để sửa chữa công trình cấp nước trong xã, UBND xã căn cứ tổng nguồn kinh phí thu được dành cho sửa chữa quyết định danh mục sửa chữa (không phân đều theo công trình).

Cao Bá Quý



Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1