image banner
Quy hoạch chi tiết Phường Bắc Lệnh
Ngày 29 tháng 12 năm 2006 UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết Phường  Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (giai đoạn 2006 - 2015) với các nội dung sau:

1.Vị trí, ranh giới quy hoạch.

Phường Bắc Lệnh có tổng diện tích hành chính là 339 ha thuộc khu vực nội thị, phía Nam của Thành Phố Lào Cai, có vị trí được xác định như sau:

- Vị trí:   + Phía Bắc giáp phường Nam Cường.

             + Phía Nam giáp phường Pom Hán.

             + Phía Đông giáp phường Bình Minh.

             + Phía Tây  giáp Khu Khai trường mỏ Apatit.

- Tổng diện tích lập quy hoạch 229 ha.

2. Nội dung quy hoạch.

2.1. Mục tiêu, tính chất quy hoạch.

Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai đã được Nhà nước phê duyệt để làm căn cứ xây dựng, quản lý đô thị, để phù hợp theo giai đoạn phát triển (2005-2020).

Đầu tư xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, các khu chức năng theo đúng quy hoạch được phê duyệt, nhằm tạo nên một Khu đô thị mới với các chức năng khang trang, hiện đại, giải quyết nhu cầu đất ở, các công trình phúc lợi cho người dân địa phương nói riêng và các đối tượng khác có nhu cầu về đất ở nói chung. Đồng thời khu đô thị này phát triển thành khu đô thị có môi trường, cảnh quan sạch đẹp thu hút cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Khai thác triệt để quỹ đất hiện có, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng về quỹ đất ở, góp phần tăng thêm quỹ đất ở để xắp sếp, phân bổ đều dân cư trên toàn Thành phố Lào Cai.

Làm cơ sở cho công tác chuẩn bị các dự án đầu tư, quản lý chỉ đạo xây dựng và quản lý đô thị.

2.2. Quy mô quy hoạch:

2.2.1.Quy mô dân số.

- Hiện tại dân số phường Bắc Lệnh là: 3.400 người.

- Dự báo dân số đến 2010 là: 4.520 người.

- Dự báo dân số đến 2015 là: 7.540 người.

2.2.2.Cơ cấu tổ chức không gian.

Khu vực này chủ yếu cải tạo chỉnh trang. Riêng khu vực trung tâm phường cần có những định hướng cụ thể về quy mô hoạt động, phục vụ của một số công trình công cộng.

Các trục cảnh quan trên các tuyến phố, các vành đai cây xanh cải tạo vi khí hậu cần được nghiên cứu và triển khai nhằm phục vụ mục đích lâu dài, cải tạo cảnh quan môi trường cho đô thị phát triển.

Các không gian sinh hoạt cộng đồng, không gian vui chơi giải trí, tôn giáo giao lưu đa phương diện cũng được bố trí và sắp xếp theo định hướng cơ cấu hoàn chỉnh của Phường trong giai đoạn phát triển đến năm 2015.

Kiến trúc phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại và kiến trúc truyền thống, phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hoá xã hội của người dân trong khu vực, đặc biệt tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên hạn chế tối đa việc san gạt mặt bằng gây phá vỡ hệ sinh thái và cảnh quan.

Nhà ở xây dựng hai bên đường, tuyến phố chính, ven chân đồi phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, đảm bảo hài hoà với chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp với quy hoạch chung và thiết kế đô thị theo từng trục đường, tuyến phố.

2.2.3.Quy hoạch sử dụng đất.

Trên cơ sở sơ đồ phân khu chức năng, cơ cấu tổ chức, phát triển không gian kiến trúc cảnh quan và mạng lưới giao thông, quy hoạch sử dụng đất đã được tính toán và xác định theo bảng sau:

Bảng 1: Bảng cân bằng đất đai.

Số TT

Loại đất

Ký hiệu lô đất

Diện tích (m2)

Tỉ lệ (%)

I.

Đất công cộng

 

87.100

3,8

1.

Đất hành chính

H.C1-2

7.600

0,34

- Trụ sở phường

H.C1

4.100

1,18

- Công an  phường

H.C2

1.800

0,08

- Trung tâm khuyến nông

H.C3

1.700

0,08

2.

Đất Y tế

Y.T

27.900

1,22

- Bệnh viện đa khoa

Y.T1

22.000

0,96

- Phòng khám đa khoa

Y.T2

5.900

0,26

3.

Đất văn hoá

V.H1-4

5.700

0,24

- Trung tâm văn hóa phường

V.H1

1.000

0,045

- Trung tâm văn hóa khu vực

V.H2

1.700

0,07

- Trung tâm văn hóa khu vực

V,H3

2.000

0,08

- Trung tâm văn hóa khu vực

V,H4

1.000

0,045

4.

Đất giáo dục

G.D1-4

45.900

2

- Trường mầm non

G.D1

6.000

0,26

- Trường đào tạo dạy nghề

G.D2

21.300

0,92

- Trường cấp 1

G.D3

9.100

0,4

- Trường cấp 2

G.D4

9.500

0,42

II

Đất dịch vụ thương mại

D.V1-5

16.100

0,7

- Dịch vụ 1

D.V1

2.000

0,08

- Dịch vụ 2

D.V2

1.400

0,06

- Dịch vụ 3

D.V3

1.300

0,06

- X.D chợ trung tâm phường

D.V4

11.000

0,49

- Vật tư nông nghiệp

D.V5

400

0,01

III

Đất ở

 

352.600

15,86

- Đất nhà ở hiện có

H.T1-21

125.200

5,77

- Đất ở mới (nhà chia lô)

C.L1-6

23.900

1,1

- Đất ở mới (nhà vườn)

N.V1-23

203.000

8,99

IV

Đất cây xanh - TDTT

 

1.617.400

70,14

- Đất cây xanh công viên

C.X1-5

61.100

2,97

- Đất cây xanh rừng cảnh quan

C.Q1-10

1.547.200

67,07

- Đất thể dục thể thao

TDTT

9.100

0,4

V

Đất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

C.N

22.700

1

VI

Đất giao thông

 

112.000

4,89

- Lòng đường + vỉa hè

 

101.600

4,48

- Bãi đỗ xe

Đ.X1-3

10.400

0,41

VII

Mặt nước

 

28.900

1,26

VIII

Đất khác

 

53.700

2,35

IX

Tổng diện tích (229ha)                                                             2.290.000m2              100%

2.2.4.Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc.

a) Khu công cộng:

a1.Các cơ quan hành chính

a1.1.Trụ sở phường:

* Vị trí:

Trụ sở Phường vẫn giữ nguyên vị trí cũ mở rộng lấy cả phần diện tích Nhà văn hoá Phường tail lô CH1 với diện tích 4100m2 theo phương án quy hoạch.

 * Phương án:

Trong khuân viên đất trụ sở Phường bố trí xây dựng Bưu điện văn hoá Phường về phía tay phải giáp đường Hoàng Văn Thụ.

a1.2.Trụ sở Công an phưòng

* Vị trí:

Tại vị trí hiện tại lô HC2 với diện tích 1800m2 cả phần diện tích mở rộng theo phương án quy hoạch.

* Phương án:

- Công an phường giữ nguyên vị trí cũ và mở rộng về phía đường BL18.

- Công trình kiến trúc cải tạo phải đảm bảo các quy định về cảnh quan đô thị.

A1.3.Công trình Y tế

* Phòng khám Đa khoa phường.

     - Chuyển về vị trí tổ 5A góc đường BL14 và BL19 với diện tích là 5.900m2 ( phía sau Bệnh viện đa khoa số 2).

- Công trình phòng khám đa khoa được xây mới đáp ứng nhu cầu cũng như quy mô sử dụng.

* Bệnh viện Đa khoa số 2:

Bệnh viện đa khoa số 2 Lào Cai được giữ nguyên vị trí cũ và được mở rộng về phía Đông.

Các công trình phục vụ phải nâng cấp, cải tạo để đảm bảo việc phục vụ tốt hơn.

Các công trình được cải tạo phải đảm bảo thông thoáng và bố trí quy hoạch tỷ lệ cây xanh nhiều.

a2. Các công trình Văn hoá- Thể dục thể thao.

- Nhà văn hoá phường:Nhà văn hoá phường sẽ bố trí xây dựng mới trên tuyến đường BL18 (cách trụ sở UBND phường 200m)với diện tích 2000m2.

- Ngoài ra còn bố trí và sắp xếp thêm một số điểm văn hoá rải rác tại các khu dân cư để phục vụ cho các sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của tổ dân phố với diện tích từ 1000-1300m2.

-  Khu sân vận động: bố trí giáp với khu vực nhà văn hoá mới của phường với diên tích 9.100m2.

a3.Các công trình giáo dục.

- Trường mầm non: vẫn giữ nguyên vị trí hiện tại vì đây cũng là vị trí thuận lợi và quy mô cũng đáp ứng được với tình hình thực tế. Tuy nhiên về lâu dài thì công trình này cũng cần nâng cấp để đạt yêu cầu trong công tác  giáo dục và đào tạo.

- Trường Tiểu học: giữ nguyên vị trí hiện tại, bổ xung tổng mặt bằng đạt yêu cầu trường chuẩn.

- Trường Trung học cơ sở: Mở rộng sang hết toàn bộ diện tích của trường Lý Tự Trọng thành trường THCS Bắc Lệnh. Trường Lý Tự Trọng sẽ có phương án di chuyển tới vị trí mới.

- Trung tâm đào tạo nghề - Cty Apatit: Giữ nguyên tại vị trí hiện tại và di chuyển một số hộ dân cư ra khỏi phạm vi trường. (Trừ khu dân cư góc trường phía Đông Bắc UBND tỉnh sẽ có phương án cụ thể),

b)các khu, công trình dịch vụ thương mại:

- Trung tâm khuyến nông: Cửa hàng vật tư nông nghiệp giữ nguyên vị trí cũ.

- Chợ trung tâm phường: Tại khu vực đất giáp phía bờ suối tại lô DV4 đặt chợ trung tâm của phường kết hợp bãi đỗ xe bên cạnh.Với diện tích 11.000m2 đủ để hình thành chợ cấp phường, phục vụ cho nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hoá của người dân trong khu vực.

- Ngoài ra còn có các công trình dịch vụ công cộng được sắp xếp bố trí rải rác tại các khu vực trọng tâm, khu dân cư để phục vụ nhu cầu của người dân trong khu vực.

c) Khu cây xanh cảnh quan, lâm nghiệp:

- Ngoài một số vị trí công viên, tiểu công viên. Các khu, dải cây xanh xung quanh tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư….bố trí trồng cây xanh cách ly để đảm bảo môi trường. Các khu đồi với diện tích nhỏ nên trồng các cây ăn quả, đồi cảnh quan, các khu đồi có diện tích lớn nên trồng các cây lâm nghiệp.

- Cải tạo khu ven suối kết hợp với khuân viên cây xanh tạo thành khu sinh thái góp phần vào việc cải tạo môi trường.

d) Bãi đỗ xe:

Được quy hoạch mới trên trục đường BL14, BL15 kết hợp với khu vực đội xe hiện tại.

Ngoài ra còn có một số điểm đỗ xe rải rác ở một số khu dân cư với quy mô nhỏ.

e) Khu dân cư:

Căn cứ theo hiện trạng, phương án quy hoạch. Khu dân cư của phường được phân làm 3 khu:

            + Khu dân cư ổn định(Theo hiện trạng):

            + Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí mới (Nhà chia lô).

            + Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí mới (Nhà vườn).

e1.Khu dân cư ổn định (Theo hiện trạng):

e1.1. Vị trí:

Khu dân cư ổn định: gồm các khu dân cư dọc theo các tuyến đường ổn định như đường Hoàng Văn Thụ và các khu dân cư đã và đang sinh sống tăng gia sản xuất tại các điểm trong khu vực nghiên cứu (Theo bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất gồm các lô có kí hiệu; HT.01,HT.02,HT.03…..HT.21).

e1.2. Phương án:

-  Khu vực này giữ nguyên hiện trạng không thay đổi về vị trí, loại hình nhà, điều chỉnh đối với các nhà đã xây dựng, các nhà chưa xây dựng bắt buộc phải tuân thủ theo quy hoạch về mật độ xây dựng, khoảng lùi, tầng cao trung bình, màu sắc, vật liệu sử dụng và các quy định của quy chế đô thị.Một số hộ dân cư thuộc các vị trí mở đường mới thì di chuyển bố trí tái định cư cho các hộ.

-  Các khu dân sư đang sinh hoạt và tăng gia sản xuất thì phương án nghiên cứu là đưa cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện nước ….phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân.

e2. Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí mới ( Nhà chia lô).

e2.1. Vị trí:

Bao gồm các hộ dân cư cần phải di chuyển để giải phóng mặt bằng phục vụ cho các công trình công cộng, công trình hạ tầng xã hội. ( Theo bản quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất gồm các lô có kí hiệu; CL1, CL2, CL3 …CL6), bám dọc theo trục đường như BL15, BL16, BL17.

e2.2. Phương án:

Mỗi hộ trung bình từ 80 – 100m2/1hộ hoặc tuỳ thuộc vào diện tích đất thu hồi để đền bù hợp lý. Ngoài ra sẽ tạo ra một số quỹ đất mới bán đấu giá để tái đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực.

Công trình kiến trúc nhà ở theo kiểu nhà chia lô có tầng cao trung bình, mật độ xây dựng theo quy định.

e3. Khu dân cư sắp xếp lại và bố trí mới (Nhà vườn).

e3.1. vị trí:

Gồm các khu bám theo các sườn đồi, suối theo các tuyến đường BL1,…BL13, BL17, BL19….(Theo bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất gồm các lô có ký hiệu: N.V1, N.V2...N.V23).

e3.2.Phương án:

Các khu dân cư này được sắp xếp tại các vị trí có địa hình rất thuận lợi cho xây dựng các khu nhà vườn có diện tích từ 350- 1200m2/1hộ, có độ dốc đảm bảo được các yêu cầu về kinh tế kĩ thuật cho khu dân cư. Các khu nhà vườn tạo quỹ đất ở và không gian kiến trúc cảnh quan.

Công trình kiến trúc nhà ở theo kiểu nhà vườn chiều cao trung bình từ 1-2 tầng, mật độ xây dựng ≤ 35%, nên xây dựng nhà mái dốc và tận dụng địa hình tối đa, hạn chế san gạt, kiến trúc cảnh quan gắn liền với cây xanh.

f) Các khu Công nghiệp, tiểu thủ Công nghiệp:

Do vậy cần bố trí sắp xếp khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi nghiên cứu. Khu CN, TTCN được bố trí trên tuyến đường BL10 với diện tích 22.700m2.

f1.Vị trí.

Vị trí quy hoạch, vị trí xây dựng mặt bằng khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại tổ 1 khu vực phía Nam của Phường, giáp với khu vực phường Pom Hán (Trong bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất có ký hiệu:CN).

f2.Phương án.

Điểm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nằm tập trung ở điểm cuối của phường, các khu CN, TTCN này mang tính chất không hoặc ít độc hại và không gây ô nhiễm môi trường (mây tre  đan, dệt, may hàng thổ cẩm, thủ công mỹ nghệ, cơ khí nhỏ ...).

2.2.5. Quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

a.Chuẩn bị kỹ thuật.

a1. Giải pháp quy hoạch san nền.

- Căn cứ vào thiết kế sủ dụng đất, tại các vị trí dọc phía bên phải đường Hoàng Văn Thụ (hướng Pom Hán - Lào Cai) bố trí các khu chức năng chính của phường và là trung tâm văn hoá, chính trị, là nơi tập trung dân cư của phường. Ngoài ra tại các vị trí khác là đồi cao nên giải pháp san nền đưa ra chỉ san gạt tại vị trí trung tâm của phường.

- Các mặt bằng san nền được thiết kế hướng dốc chủ yếu đổ ra phía đường giao thông, độ dốc san nền tối thiểu là 0,5%.

- Các mặt bằng san nền được thiết kế cao hơn nền đường 0.45m.

- Các mặt bằng san nền chủ yếu là đắp, với chiều dày đất đắp chủ yếu từ 1 - 4m.

a2. Tổng khối lượng san nền:

- Tổng khối lượng đắp: 187 284m3.

- Tổng khối lượng đào: 10 972m3.

b. Giao thông.

b1. Giải pháp quy hoạch:

*. Giao thông Đường sắt:

Để lại phần đất hành lang an toàn đường sắt mỗi bên tính từ day ngoài cùng ra 15m. Quy mô đường sắt, đường quy hoạch theo chuyên nghành đường sắt.

*. Giao thông đường bộ:

Giải pháp quy hoạch là lấy đường Hoàng Văn Thụ làm trục chính, sau đó mở rộng mạng lưới đường sang phía bên phải tạo thành khu trung tâm của phường. Tại các khu vực đồi cao chọn mạng giao thông dạng tự do bám theo địa hình khai thác các vùng sườn đồi thấp và phục vụ cho việc xây dựng các nhà vườn.

- Các tuyến đường tại khu trung tâm Phường được thiết kế theo tiêu chuẩn đường giao thông đô thị, với quy mô các tuyến đường chủ yếu là: Bnền = 12m, Bhè = 2×3m, Bmặt = 6m, mặt đường thảm bê tông nhựa, vỉa hè lát gạch tự chèn.

- Tại các khu vực có địa hình đồi núi nên thiết kế các tuyến đường theo tiêu chuẩn đường ô tô với quy mô nhỏ, Bnền = 7.5 - 3m, mặt đường láng nhựa.

b2. Quy mô quy hoạch:

-       Tổng chiều dài các tuyến đường giữ nguyên theo hiện trạng là: 1.762 m.

-       Tổng chiều dài các tuyến đường làm mới:                                   10,580 m

Bảng 2: Bảng tổng hợp khối lượng đường giao thông.

 

STT

Tên đường

Mặt cắt

Lộ giới

Bmặt

Bvỉa hè

1

Hoàng Văn Thụ

1-1

21

11

2×5

2

Đường BL1

5-5

7.5

4.5

0

3

Đường BL2

8-8

3

2

0

4

Đường BL3

9-9

3

2

0

5

Đường BL4

8-8

3

2

0

6

Đường BL5

8-8

3

2

0

7

Đường BL6

8-8

3

2

0

8

Đường BL7

8-8

3

2

0

9

Đường BL8

7-7

4.5

3

0

10

Đường BL9

6-6

6

4.5

0

11

Đường BL10

5-5

7.5

4.5

0

12

Đường BL11

5-5

7.5

4.5

0

13

Đường BL12

5-5

7.5

4.5

0

14

Đường BL13

5-5

7.5

4.5

0

15

Đường BL14

4-4

6

3

2×1.5

16

Đường BL14

3-3

7.5

4.5

2×1.5

17

Đường BL15

2-2

12

6

2×3

18

Đường BL16

2-2

12

6

2×3

19

Đường BL16

3-3

7.5

4.5

2×1.5

20

Đường BL17

3-3

7.5

4.5

2×1.5

21

Đường BL17

5-5

7.5

4.5

0

22

Đường BL18

2-2

12

6

2×3

23

Đường BL19

2-2

12

6

2×3

24

Đường BL19

5-5

7.5

4.5

0

25

Đường BL20

8-8

3

2

0

16

Đường BL21

8-8

3

2

0

27

Đường BL22

8-8

3

2

0

28

Đường BL23

8-8

3

2

0

b3. Các công trình giao thông công cộng:

-  Xây dựng bãi đỗ xe trên trục đường BL15 với diện tích 3584m2

-   Xây dựng các công trình phòng hộ ta luy, tường chắc tại các khu vực đào đắp lớn, tránh trượt lở phá hỏng các công trình. Các khu vực ven suối ven hồ…

-    Tại các nút giao thông ngã ba và ngã tư được bố trí hệ thống biển báo hiệu để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình đi lại.

c. Cấp nước.

c1. Nguồn nước:

Sử dụng nguồn nước mặt và nước ngầm, mặt nước từ NMN Lào Cai và nước ngầm suối Mở Cóc.

c2. Tổ chức mạng lưới đường ống:

-   Giữ nguyên tuyến ống hiện có và bổ xung thêm tuyến ống ∅160 và ∅110 lấy nước từ Lào Cai về theo quy hoạch chung nối vào mạng lưới cấp nước của phường và chuyển tải tới các phường lân cận.

-  Từ tuyến ống hiện có và tuyến ống chính ∅160 và ∅110  tổ chức phân phối nước vào các lô đất và các hộ tiêu thụ tạo thành mạng lưới cấp nước mạch vòng cấp.

-  Các tuyến ống phải đi qua phía trước công trình và có đồng hồ đo nước tại vị trí dễ quản lý, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.

-  Các tuyến ống chính phải tuân thủ theo quy hoạch chung đã xác định. Từ tuyến ống cấp chính dùng các tuyến ống nhánh ∅63, ∅50, ∅40 cấp vào các khu vực dùng nước.

-  Bố trí họng cứu hoả phục vụ cho bán kính 150 – 180m một cái.

c3. Tính toán thủy lực đường ống:

-  Các ống phân phối đến các hộ dùng nước được tính toán theo phương pháp đương lượng. Đường ống thiết kế đến chân công trình công cộng và các khu ở. Đường ống chính vừa làm nhiệmv ụ chuyển tải tới các phường lân cận và phục vụ cấp nước cho nhu cầu tiêu thụ nước sạch của phường. Tuyến ống chính được tính toán bằng chương trình LOOP theo quy hoạch chung.

c4. Giải quyết khi có cháy:

-  Chữa cháy áp lực thấp khi có xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực tự do lúc này không được nhỏ hơn 7m. Họng cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống ∅110, đảm bảo bán kính phục vụ là 150m, đồng thời phải tuân theo quy phạm phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an. Trên trục đường chính dự kiến đặt 4 họng cứu hoả.

d. Cấp điện.

d1.Nguồn điện:

Lấy nguồn từ đường dây 22KV lộ số 7, theo quy hoạch chung cấp từ Trạm 110KV Lào Cai tới.

d 2. Trạm biến áp:

-  Trạm biến áp phân phối trong khu vực hiện đang sử dụng 2 cấp điện áp trung áp là 6KV và 35 KV. Sau này, khi cải tạo thành lưới 22kV sẽ cải tạo trạm biến áp này thành 22/0,4kV đồng thời nâng công suất máy biến áp tại những trạm quá tải.

-  Theo bảng tính toán nhu cầu sử dụng điện phường Bắc Lệnh 1147KW (tương đương 1349 KVA) dự kiến cải tạo trạm 02 TBA phân phối 6/0,4 KV và 01 TBA 35/0,4KV (tổng công suất 3 trạm 610 KVA) thành các TBA 22/0,4 KV (với tổng công suất 1040 KVA) để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện tăng lên, đồng thời xây dựng mới 01 TBA phân phối 320KVA – 22/0,4KV phục vụ cho các khu dân cư mới mở. Tổng số TBA phân phối hạ áp trong phường là 04 trạm với tổng công suất 1360 KVA.

-  Các trạm biến áp phân phối 22/0,4kV cải tạo và xây dựng mới đều sử dụng loại trạm Kiosk hợp bộ gồm 3 ngăn riêng biệt ( ngăn trung thế, ngăn máy biến áp và ngăn hạ thế) hoặc các trạm xây kín, cốt nền trạm cao hơn so với cốt nền đất xung quanh tối thiểu 20cm để tránh ngập nước vào phòng máy. Máy biến áp sẻ dụng loại có công suất từ 320KVA đến 400KVA.

d3. Lưới điện:

*. Lưới cao áp:

  - Giữ lại lưới 110KV hiện trạng qua khu quy hoạch, treo thêm dây mạch 2 đường dây 110KV Tằng Loỏng – Lào Cai. Khoảng cách an toàn lưới điện phải được đảm bảo cách mép ngoài đường dây tối thiểu 6 m.

*. Lưới trung áp:

- Giữa lại 1 mạch ĐKK 35 KV và cải tạo một mạch của lưới 35 KV mạch kép thành lưới 22 KV cấp điện từ trạm 110/35/22KV Lào Cai tới. Cải tạo toàn bộ lưới điện 6 KV thành lưới 22 KV theo tiêu chuẩn Quốc gia cấp điện cho các Trạm biến áp phân phối trong nội thị.

- Xây dựng mới lưới điện 22KV nhánh, cấp điện từ lộ số 7 lưới 22KV Lào Cai- Cam Đường tới TBA xây mới trong khu vựa phường.

- Các tuyến cáp nổi 22 KV trong phường đều sử dụng loại cáp có bọc cách điện. Không được sử dụng loại cáp nhôm trần.

*.Lưới hạ áp 0,4KV:

- Tất cả các tuyện hạ thế 0,4kV sử dụng cáp vặn xoắn treo trên cột bê tông ly tâm 10m: Trên các trục đường có mật độ dân cư tập trung đông tuyến dài dùng cáp vặn xoắn ABC(4x95) trở lên. Trên các nhánh đường có mật độ dân cư thưa, tuyến ngắn dùng cáp vặn xoắn ABC(4x70) trở xuống.

- Kết cấu lưới 0,4 KV theo mạng hình tia. Bán kính phục vụ cho các khu nhà mật độ cao đảm bảo < 300m, với các khu nhà vườn bán kính <1000m.

*. Lưới điện chiếu sáng:

- Các tuyến đường có mặt cắt ngang lòng đường từ 10,5m trở lên chiếu sáng hai bên đường hoặc giữa dải phân cách. Các đường có mặt cắt lòng đường nhỏ hơn 10,5m bố trí chiếu sáng một bên hè.

e. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường.

e1. Thoát nước:

*. Giải pháp quy hoạch điều chỉnh:

- Mạng lưới thoát nước cho khu đô thị này được thiết kế là mạng lưới thoát nước chung một nửa (nước mưa, nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình và các công trình công cộng cùng vận hành chung trong một hệ thống cống). Nước thải từ các hộ gia đình được làm sạch cục bộ bằng các bể tự hoại tự tiêu chuẩn trước khi chảy vào hệ thống cống thoát nước chung của đô thị. Bố trí giếng nước và trạm bơm nước bẩn về khu trạm bơm chính theo quy hoạch chung và đến khu xử lý làm sạch trước khi xả ra suối rồi ra sông Hồng. Ở đây nước thải bẩn được pha loãng đạt tiêu chuẩn về môi trường và chỏa thẳng ra suối Cam Đường.

- Xây dựng 2 trạm bơm bù áp đưa nước thải về khu xử lý làm sạch theo quy hoạch chung và yêu cầu vệ sinh bảo vệ nguồn nước mặt của Lào Cai.

+ Trạm số 1 thuộc tổ 5a thu nước thải bẩn từ ga giếng tách nước bơm bù áp cho tuyến ống áp lực chạy dọc song song với đường sắt đến trạm bơm chính trong quy hoạch chung.

-Tiêu chuẩn nước thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước (1001/người.ngđ)

-Thiết kế độ dốc cống rãnh theo độ dốc đường giao thông đảm bảo thoát nước tự chẩy.

e2. Vệ sinh môi trường

- Tiêu chuẩn rác thải lấy 0,9kg/người/ngày.

- Rác thải sinh hoạt được thu gom về các điểm tập kết rác sau đó được vận chuyển về bãi xử lý rác tập chung của thành phố.

- Yêu cầu nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp phải được làm sạch cục bộ bằng các bể tự hoại tiêu chuẩn mới thoát vào hệ thống cống gồn nước mặt sau đó vận chuyển ra suối. Trên mạng lưới đường cống thoát nước xây dựng các hố ga với khoảng cách dao động 35-50m, các cửa thu nước có song chắn rác.

- Nghĩa địa: Trong đồ án quy hoạch này bố trí quy tập toàn bộ các khu mộ rải dác về khu nghĩa địa tập chung (nghĩa trang km 6, phường Thống Nhất) để đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị.

f. Các giải pháp quản lý chung để giảm thiểu tác động môi trường

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân từng khu, bằng cách tổ chức các buổi tập huấn thông qua cá cơ sở chính quyền, các tổ chức xã hội ở địa phương.

- Phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường treo các panô, áp phíc có nội dung bảo vệ môi trường tại các khu dân cư.

- Lồng ghép các chương trình bảo vệ môi trường vào trường học.

- Tăng cường công tác quản lý rừng.

- Tuyên truyền, giáo dục nhân dân về nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ rừng.

- Xây dựng một số điểm vui chơi giải trí lớn như: Công viên, cây xanh, các công trình công cộng.

 

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 



Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1