Một số điểm mới và nội dung quan trọng của Quy định 22-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ TP Lào Cai lần thứ 12
mở rộng
Ngày
28/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 22-QĐ/TW về
công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng thay thế Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH Trung ương khóa XII
thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng, trong đó bổ sung, sửa đổi
nhiều nội dung quan trọng để cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và phù
họp với thực tiễn hiện nay (sau đây gọi tắt là Quy định 22). Một số điểm mới
trong Quy định 22 cụ thể như sau:
1. Về thể thức, bố cục của Quy
định: Quy định 22 gồm 7 chương, 36 điều, trong đó gộp các phần của cấp ủy,
ủy ban kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên có nội dung tương tự nhau có liên quan
về các điều, khoản tương ứng theo từng chương, từng nhóm chuyên đề, có tính
chuyên sâu hơn, quy định đồng bộ toàn diện về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ
luật của Đảng, thể hiện không chỉ chương VII, Chương VIII của Điều lệ Đảng mà
còn bao hàm cả Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng, đảm bảo sự phù hợp về thể loại văn bản của Đảng
2. Về
nguyên tắc chung: Quy định 22 bổ sung thêm nội
dung “...Kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ
cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám
đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để
phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm,
vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi
phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng...” và “Tuân
thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo
quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm,
thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh”. Đồng
thời quy định rõ “Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của
Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại
lệ” khẳng định quan điểm nhất quán, nguyên tắc của công tác xây dựng Đảng trong
tình hình hiện nay.
3. Giải thích từ ngữ: Quy định
22 đã xây dựng riêng điều 3 để giải thích, làm rõ nội hàm công tác kiểm tra,
giám sát giúp cho việc nghiên cứu, áp dụng trong thực tế được cụ thể, chi tiết
và rõ ràng; đồng thời bổ sung thêm nội dung “...kiểm tra việc chấp hành các...
quyết định, quy chế, kết luận của Đảng” và “giám sát việc chấp hành quyết định,
quy chế, kết luận... khắc phục sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu
có)”. Bổ sung thêm nội dung “giám sát là việc... nắm bắt, kết luận hoạt
động...”; như vậy, khi tiến hành giám sát cũng phải tiến hành thẩm tra, xác
minh và có kết luận.
4. Về quyền
và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát: Quy định 22 chỉ rõ quyền, trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám
sát “không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc
với chủ thể kiểm tra, giám sát”. Bổ sung nội dung này nhằm đảm bảo tất cả những
thông tin trong quá trình kiểm tra, giám sát của Đảng được quản lý chặt chẽ,
nghiêm túc, tránh tình trạng phát tán thông tin tràn lan, không đúng mục đích,
sai bản chất, nhằm động cơ không trong sáng. Cùng với đó Quy định 22 cũng đã
quy định cụ thể về thời hạn kiểm tra, giám sát “là thời gian được tính từ ngày
chủ thể kiểm tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận
được báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc KTGS đó”.
5. Về lãnh
đạo công tác kiểm tra, giám sát: Quy định
22 bổ sung thêm nội dung: "Lãnh đạo, chỉ đạo KTGS tổ chức đảng, đảng viên
chấp hành pháp luật của Nhà nước” để cụ thể hóa và thống nhất với quy định:
“Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” và nhiệm vụ của đảng
viên: “Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp
hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước” (Khoản 1, Điều 2 Điều lệ Đảng).
6. Về nội dung KTGS đối với đảng viên: ngoài việc KTGS việc thực hiện nhiệm vụ
đảng viên, Quy định 22 bổ sung thêm:"Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp
uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên”; bổ sung nội dung: "Việc
thực hiện các kết luận, quyết định KTGS và kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi
phạm”. Nội dung giám sát đối với đảng viên, bổ sung thêm việc giám sát thực
hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng và về tư tưởng chính trị
thành: "Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, quy chế
làm việc, chế độ công tác. Tư tưởng chính trị, giữ gìn đạo đức, lối sống và
trách nhiệm nêu gương theo các quy định của Đảng”. Đồng thời bổ sung nội dung
cấp ủy tiến hành “Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng
viên ở lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, quan trọng hoặc liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành” .
7. Về công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan
tham mưu, giúp việc cấp ủy: Bổ
sung nội dung giám sát của các cơ quan tham mưu giúp việc đối với tổ chức đảng
“việc chấp hành... quy chế, kết luận của Đảng”; bổ sung nội dung giám sát đối
với đảng viên “việc thực hiện... nhiệm vụ cấp ủy viên liên quan đến lĩnh vực
phụ trách của đối tượng giám sát”; bổ sung thêm nội dung các cơ quan tham mưu,
giúp việc cấp ủy trong quá trình kiểm tra có quyền “đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra”.
8. Đối
với Chi bộ: nhằm phát huy vai trò của chi bộ cơ
sở và dưới cơ sở trong công tác kiểm tra, xử lỷ vi phạm ngay từ cơ sở, để kiểm tra được nhiều lĩnh vực
hơn, giảm tải cho cấp ủy, UBKT cấp trên, Quy định
22 bổ sung mới nội dung “Giải quyết tố cáo và kiểm tra
khỉ có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chỉ bộ về thực hiện nhiệm vụ
chi bộ giao; về phẩm chất, đạo đức, lối sống; về thực hiện nhiệm vụ đảng viên
(trừ nhiệm vụ cấp trên giao)”.
9. Đối với Ủy ban Kiểm tra (UBKT) các cấp: ngoài việc hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền “chỉ
đạo cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban
kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng”, bổ
sung nội dung yêu cầu “Khi cấp ủy, ban Thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng gửi các
văn bản, báo cáo cho cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên thì đồng gửi ủy ban
kiểm tra cấp trên”. Đây là những điểm mới được bổ sung nhằm tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của UBKT cấp trên đối với cấp ủy, tổ
chức đảng và UBKT cấp dưới. Bên cạnh đó, để nhất quán quan điểm chỉ đạo “giám
sát phải mở rộng” theo các văn bản của Trung ương, Quy định 22 đã bổ sung thêm
nội dung giám sát của UBKT các cấp đối với tổ chức đảng “Việc thực hiện các kết luận, quyết định kiếm tra, giám sát và kỷ luật
tô chức đảng, đảng viên vi phạm ”; đối với đảng viên bổ sung thêm việc giám
sát thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng và về tư tưởng chính
trị thành: “Thực hiện các nguyên tăc tô
chức và hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác. Tư tưởng chỉnh
trị, giữ gìn đạo đức, lối sống và trách nhiệm nêu gương theo các quy định của
Đảng”.
-
Về thẩm quyền và trách nhiệm của UBKT: UBKT phân công thành viên uỷ ban dự các
cuộc họp của cấp uỷ, BTV cấp uỷ cùng cấp.
-
Về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật bổ sung 02 điểm mới:
+
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án các vụ án, nếu phát hiện vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ
thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên
quan đến ủy ban kiểm tra cùng cấp để kiểm tra, xử lý theo đứng quy định của
Đảng.
+
UBKT kiểm tra xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ
thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án
do các cơ quan chức năng thụ lý.
10. Về nguyên tắc thi hành kỷ luật trong
Đảng: Quy định
số 22-QĐ/TW (QĐ 22) bổ sung nội dung mới đó là “Nếu hết thời hiệu thì không xem xét, xử lý kỷ luật”; “đảng viên vi
phạm đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi,
bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật”. Trường hợp xem xét, xử lý kỷ
luật đối với đảng viên vi phạm đã chuyển sang tổ chức đảng mới, trước đây do tổ
chức đảng cấp trên của đảng bộ quản lý đảng viên trước và hiện nay tiến hành
xem xét, xử lý; Quy định 22 bổ sung thêm nội dung “...do tổ chức đảng cấp trên
của đảng bộ quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo
tổ chức đảng cấp dưới xem xét, xử lý theo thẩm quyền”, quy định này giúp cho việc xem xét, xử lý được linh hoạt
hơn, tùy vào mỗi vụ việc cụ thể.
Quy định
rõ hơn về việc xét công nhận đảng viên chính thức đối với đảng viên bị xử lý kỷ
luật: Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì kỷ luật khiển
trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận
đảng viên chính thức. Quy định trách nhiệm của cá nhân liên quan khi kỷ luật tổ
chức Đảng (TCĐ): Khi kỷ luật một TCĐ phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối
với những đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu TCĐ.
11. Về thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng,
đảng viên: bổ sung
thêm thẩm quyền của BTV đảng uỷ, UBKT cơ sở:
Đối với kỷ
luật đảng viên: BTV đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên
trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý
nhưng không phải cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên
quản lý). UBKT đảng uỷ cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo
đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp uỷ viên chi bộ, cấp uỷ viên đảng uỷ bộ phận,
cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp uỷ viên cùng
cấp).
Đối với kỷ
luật TCĐ: BTV cấp uỷ từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật TCĐ cấp dưới theo
quy định. UBKT các cấp quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo TCĐ
trực thuộc cấp uỷ cấp dưới.
12. Trình tự xem xét, quyết định
thi hành kỷ luật: Bổ sung thêm nội
dung “Trước khi quyết định kỷ luật, …Hoặc đại diện tô chức đảng vi
phạm, đảng viên vi phạm có thế trình bày ý
kiến trực tiếp vớii tổ chức đảng có thẩm
quyền tại hội nghị xem xét, quỵết định kỷ luật”đồng thời Quy
định 22 đã gộp các nội dung “Đảng viên
sinh hoạt đảng tạm thời vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt tạm thời, thì cấp ủy
nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức
cảnh cảo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp uỷ nơi đảng
viên sinh hoạt chính thức biết và “Trường hợp đảng viên có vi phạm ở tổ chức
đảng sinh hoạt chỉnh thức, sau khi chuyến sinh hoạt đảng tạm thời mới bị phát
hiện thì do cấp uỷ nơi quản lý chỉnh thức đảng viên đỏ xem xét, xử lý kỷ luật”
về cùng 01 mục.
13. Hiệu
lực của quyết định kỷ luật: bổ
sung “trường hợp quyết định thay đổi hình thức kỷ luật
thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật đầu tiên có
hiệu lực”.
14. Về thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật:
Quy định 22 nêu rõ tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm
tra, kết luận và xem xét xử lý đảng viên khi có các tài liệu của cơ quan thanh
tra, kiểm toán cung cấp có vi phạm pháp luật. Cụ thể: "Đảng viên bị khởi
tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội
dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm
tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử
lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh
tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh
hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án
hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức
đảng có thẩm quyền kỷ luật, xem xét lại việc kỷ luật Đảng đối với đảng viên
đó”. Đồng thời bổ sung nội dung “Đảng viên có vi phạm bị truy nã thì tổ chức
đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên trong danh sách đảng viên
(đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật”.
Đảng viên
chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai
trừ, không áp dụng biện pháp xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng.
15. Về giải quyết tố cáo trong Đảng: Quy định 22 bổ sung thẩm quyền giải
quyết tố cáo đối với cấp uỷ, BTV cấp uỷ. Cụ thể: Cấp uỷ, BTV cấp uỷ, UBKT có
nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với TCĐ và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của
cấp uỷ cùng cấp. Đồng thời, bổ sung thẩm quyền của tổ chức đảng trong việc giải
quyết tố cáo đối với các trường hợp cán bộ về hưu bị tố cáo trong thời gian
đang đương chức: Trường hợp đảng viên là cấp uỷ viên các cấp hoặc cán bộ thuộc
diện cấp uỷ các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công
tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức.
Về nguyên
tắc giải quyết tố cáo: Quy định 22 bổ sung thêm nội dung nếu đơn tố cáo giấu
tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có
thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát (KTGS) đối với TCĐ,
đảng viên bị tố cáo.
16. Về giải quyết khiếu
nại kỷ luật Đảng: Quy định 22 bổ sung thẩm quyền giải quyết
khiếu nại kỷ luật đảng đối với UBKT, BTV cấp uỷ cơ sở: Việc giải quyết khiếu
nại kỷ luật đảng được tiến hành từ UBKT, BTV cấp uỷ hoặc cấp uỷ từ cấp cơ sở
trở lên. Bổ sung phạm vi, đối tượng
giải quyết khiếu nại, trường hợp đảng viên từ chối nhận quyết định kỷ
luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thì không giải quyết
khiếu nại.
17. Về thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc
xoá kỷ luật: Quy định
22 bổ sung thêm đối với cấp uỷ, BTV cấp uỷ và UBKT cơ sở. Cụ thể: UBKT đảng uỷ,
BTV đảng uỷ hoặc đảng uỷ từ cấp cơ sở trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi
hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên, TCĐ do TCĐ cấp dưới quyết
định.
Quy định
22 bổ sung về công tác KTGS của các Ban Cán sự Đảng, Đảng đoàn (Điều 6); về
trình tự, thủ tục, phương pháp tiến hành giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng (Điều
27); thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng (Điều 30); thời hạn đình chỉ sinh hoạt,
hoạt động (Điều 31)…
Ngoài
những nội dung cơ bản đã nêu trên, QĐ 22 còn được chỉnh sửa, lược bỏ, sửa đổi,
bổ sung hoặc xây dựng mới các quy định, quy chế, quy trình về kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả, đổi mới phương pháp, kỹ năng, quy trình công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật Đảng bảo đảm khách quan, dân chủ, đồng bộ, chặt chẽ, khả thi./.