Giới thiệu một số điểm mới HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp 6, Quốc khóa XIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản Hiến pháp mới có bố cục 11 chương, 120 điều, so với Hiến pháp năm 1992 giảm 1 chương, 27 điều, giữ nguyên 7 điều, sửa đổi, bổ sung 101 điều và bổ sung 12 điều mới. Hiến pháp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014. Trang thông tin điện tử thành phố giới thiệu đến bạn đọc một số điểm mới của Hiến pháp 1992.
* Về Lời nói đầu
So với Hiến pháp năm 1992, lời nói đầu của Hiến pháp sửa đổi năm 2013 được chỉnh sửa theo hướng viết khái quát, cô đọng và súc tích hơn về truyền thống, lịch sử hào hùng của đất nước, dân tộc, ý chí của Nhân dân Việt Nam. Ngay từ lời nói đầu, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định quyền làm chủ của Nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
* Chương I - Chế độ chính trị:
Tại chương này tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể chế độ chính trị đã được xác định trong Hiến pháp năm 1992; đồng thời đã sửa đổi, bổ sung làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn nhiều vấn đề, cụ thể:
Điều 2 Hiến pháp quy định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định “kiểm soát” quyền lực nhà nước theo tinh thần của Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011).
Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, việc "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp" được quy định đầy đủ và phát triển thành nguyên tắc trong Hiến pháp. Nguyên tắc này được thể hiện nhất quán trong toàn bộ Hiến pháp năm 2013, từ chế độ chính trị, quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ bản của công dân đến các thiết chế trong bộ máy nhà nước cũng như trong việc sửa đổi Hiến pháp.
Kế thừa và phát triển bản Hiến pháp năm 1992, Điều 4, Hiến pháp năm 2013 sửa đổi, bổ sung các quy định đúng đắn, hợp lý về Đảng, đã thể hiện rõ bản chất, trách nhiệm của Đảng đối với nhân dân, việc tuân thủ, thi hành Hiến pháp, pháp luật của mỗi tổ chức đảng cho đến cá nhân đảng viên.
“Điều 4.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Ngoài ra, tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội (khoản 1 Điều 9). Các tổ chức chính trị - xã hội: “Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” (khoản 2, Điều 9).
Sửa đổi chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với tình hình mới, khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế.
Ngoài những nội dung sửa đổi, bổ sung, Chương I Hiến pháp năm 2013 được viết chặt chẽ hơn, chính xác hơn. Đặc biệt, lần đầu tiên từ Nhân dân được viết hoa trong Hiến pháp.
Chương II chương Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Chương này được xây dựng trên cơ sở kế thừa Hiến pháp năm 1992 và các bản hiến pháp trước đó và có các sửa đổi, bổ sung như bổ sung tên chương và thay đổi vị trí của chương, sửa đổi một số điều,bổ sung một số quyền mới đó là:
- Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 15);
- Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ, không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật (Điều 19);
- Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào trên cơ thể phải được sự đồng ý, của người được thử nghiệm (Điều 22);
- Quyền sở hữu tư nhân và quyền kế thừa được pháp luật bảo hộ (Điều 33);
- Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34);
- Nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn (Điều 36);
- Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hoá, sử dụng các cơ sở văn hoá (Điều 41).
- Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42);
- Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 46).
Hiến pháp 2013 có sự đổi mới quan trọng đó là ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền; quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của những người có quốc tịch Việt Nam.
* Chương 3. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
Chương III của Hiến pháp sửa đổi năm 2013 gồm 14 điều, từ Điều 50 đến Điều 63, được xây dựng trên cơ sở lồng ghép Chương II: Chế độ kinh tế và Chương III: Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ của Hiến pháp năm 1992 thành Chương “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường”, nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội với phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.) Các quy định này mang tính nguyên tắc, khái quát ở tầm Hiến pháp, những vấn đề cụ thể sẽ do các văn bản pháp luật chuyên ngành điều chỉnh, Chương này có một số điểm mới, sửa đổi, bổ sung đó là:
Thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng, Điều 50 Hiến pháp sửa đổi năm 2013 quy định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước."
-Về kinh tế: Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ hơn tính chất, mô hình nền kinh tế (Điều 50,51), vai trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Điều 52), tài sản công thuộc sở hữu toàn dân (Điều 53), việc quản lý và sử dụng đất đai (Điều 54 và bổ sung một điều mới ( Điều 55) về quả lý, sử dụng ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia và các nguồn tài chính công khác.
- Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường
Hiến pháp năm 2013 cơ bản kế thừa những nội dung về các lĩnh vực xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong Hiến pháp năm 1992 nhưng được thể hiện một cách tổng quá, mang tính nguyên tắc, còn những vấn đề cụ thể sẽ do luật định.
* Chương 4. Bảo vệ Tổ quốc
Trên cơ sở giữ nội dung và bố cục của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã sửa đổi, bổ sung cả 5 điều, trong đó 2 điều có sự bổ sung quan trọng đó là:
- Điều 64 quy định “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hoà bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh”. So với trước đây, Hiến pháp sửa đổi năm 2013 có sự bổ sung quan trọng, đó là “… góp phần bảo vệ hoà bình ở khu vực và trên thế giới”.
- Điều 70 quy định “Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”. Điều 70 bổ sung nội dung quan trọng “thực hiện nghĩa vụ quốc tế”.
Chương 5. Quốc hội
Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cơ bản giữ như quy định của Hiến pháp năm 1992; đồng thời có một số sửa đổi, bổ sung đó là:
- Về vị trí, chức năng của Quốc hội (Điều 69). So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp sửa đổi năm 2013 có sửa đổi quan trọng là bỏ từ “duy nhất” trong cụm từ “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp”. Bởi lẽ, việc lập pháp không chỉ do Quốc hội mà còn do nhân dân.
- Về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội , Hiến pháp năm 2013 quy định rõ, khả thi và phù hợp hơn nhiệm vụ của Quốc hội. Khoản 3, Điều 84 quy định Quốc hội “Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Khoản 3, Điều 70, Quốc hội “Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, để xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm và mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ. Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách thức Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (khoản 7, Điều 70). Đồng thời bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát quy định tổ chức và hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập (các khoản 2, 6, 7, 9 Điều 75).
- Về đại biểu Quốc hội: Hiến pháp sửa đổi năm 2013 bổ sung quy định về quyền của đại biểu Quốc hội trong việc “tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội” (Điều 81).
Chương 6: Chủ tịch nước
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 cơ bản giữ các quy định của Hiến pháp năm 1992 về Chủ tịch nước, có hai bổ sung quan trọng.
Một là, quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong việc “Thống lĩnh lực lượng vũ trang, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định, phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng đô đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân; bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quốc hội nhân dân; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương” (khoản 5, Điều 88).
Hai là, bổ sung quy định thẩm quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ, yêu cầu Chính phủ bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện, quyền hạn của Chủ tịch nước (Điều 95).
8. Chương 7. Chính phủ
- Về vị trí, chức năng của Chính phủ: Bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan “thực hiện quyền hành pháp” (Điều 94).
- Về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ: Có một số bổ sung quan trọng sau:
Một là, khoản 2, Điều 98 quy định Thủ tướng “Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia”.
Hai là, bổ sung thẩm quyền “Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên” (khoản 5, Điều 98).
- Về bộ trưởng, các thành viên Chính phủ, Hiến pháp sửa đổi năm 2013 bổ sung quy định “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý” (khoản 2, Điều 99).
Chương 8. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
- Về Toà án nhân dân: Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã khẳng định: “Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp (khoản 1 Điều 102). So với Hiến pháp sửa đổi năm 1992, Hiến pháp sửa đổi năm 2013 khẳng định Tòa án nhân dân “thực hiện quyền tư pháp”. Bổ sung nhiệm vụ quan trọng của Toà án nhân dân là “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân” (khoản 3, Điều 102).
- Về Viện kiểm sát nhân dân: Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã quy định : “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp (khoản 1, Điều 107). “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định (khoản 2 Điều 107).
- Bổ sung nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là “bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” (khoản 3, Điều 107).
Chương 9.Chính quyền địa phương
- Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã đổi tên Chương IX “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” của Hiến pháp năm 1992 thành Chương: “Chính quyền địa phương”, thể hiện tính gắn kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong chỉnh thể của chính quyền địa phương.
- Về đơn vị hành chính lãnh thổ: Hiến pháp sửa đổi năm 2013 quy định: “ Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập” (khoản 1 điều 110). Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định (khoản 2, Điều 110).
- Về tổ chức chính quyền địa phương: Hiến pháp sửa đổi năm 2013 quy định: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (khoản 1, Điều 111). “Cấp chính quyền phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định (khoản 2, Điều 111).
Chương 10. Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 bổ sung hai điều mới:
- Điều 117 quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia: “Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp” (khoản 1, Điều 117),
- Điều 118 quy định vai trò, địa vị pháp lý và chức năng của Kiểm toán Nhà nước để tăng cường vị thế và trách nhiệm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
12. Chương 11. Hiệu lực của Hiến pháp và Sửa đổi Hiến pháp
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã quy định rõ quy trình sửa đổi Hiến pháp.
- Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (khoản 1, Điều 120).
- Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp (khoản 2, Điều 120).
- Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội về dự thảo Hiến pháp (khoản 3, Điều 124).
- Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định (khoản 4, Điều 120.